
Viêm xương khớp là vấn đề thường gặp ở người cao tuổi, hiện đang có xu hướng tăng dần và có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu không có phương pháp điều trị kịp thời, người bệnh sẽ gặp nhiều bất tiện trong cuộc sống và dần mất khả năng vận động.
Thống kê của chương trình Nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu Global Burden of Disease Study cho thấy, có đến 528 triệu người trên thế giới mắc bệnh viêm xương khớp vào năm 2019, tăng đến 113% so với năm 1990. Bệnh có xu hướng phổ biến hơn khi tuổi tác tăng lên, thể hiện rõ nhất ở tỷ lệ thoái hóa khớp ở người trên 35 tuổi là 30% và trên 65 tuổi là 60% theo thống kê của Hội Cơ xương khớp Việt Nam.
Theo Viện Viêm xương khớp và các bệnh về cơ xương và đa quốc gia Hoa Kỳ, viêm xương khớp hay thoái hóa xương khớp là một bệnh về khớp xuất hiện khi các mô trong khớp bị phá hủy dần dần theo thời gian, gây ra đau, sưng, viêm và cứng khớp, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.
Các triệu chứng của viêm xương khớp thường khởi phát chậm và bắt đầu ở một hoặc một vài khớp. Một số triệu chứng phổ biến của viêm xương khớp bao gồm:
– Đau khi vận động khớp, tình trạng này có thể cải thiện khi nghỉ ngơi. Đối với một số người, ở giai đoạn sau của bệnh, cơn đau có thể trầm trọng hơn vào ban đêm, đồng thời có thể tập trung ở một vùng hoặc lan rộng, thường đau đối xứng 2 bên.
– Cứng khớp ngày một tăng dần, thường kéo dài dưới 30 phút vào buổi sáng hoặc sau khi ở trạng thái nghỉ ngơi, không vận động một khoảng thời gian.
– Các cử động ở khớp bị hạn chế, thường đau đối xứng 2 bên.
– Sưng bên trong và xung quanh khớp nhưng ít nóng đỏ, đặc biệt là sau khi hoạt động nhiều hoặc sử dụng vùng đó.
– Cảm giác khớp bị cứng khó vận động hoặc đôi khi khớp bị lỏng.
Các triệu chứng viêm xương khớp có thể ảnh hưởng đến các vị trí khớp khác nhau. Ví dụ:
– Khớp ở tay: thay đổi hình dạng ở khớp ngón tay dần dần theo thời gian, có ngón tay hình thoi và bàn tay “gió thổi”.
– Khớp đầu gối: Khi đi bộ hoặc di chuyển gây ra ra tiếng lục cục, cơ và dây chằng yếu dần.
– Khớp hông: Đau và cứng ở khớp hông, đùi trong hoặc mông. Đôi khi, cơn đau do viêm khớp ở hông có thể lan tỏa đến đầu gối, dần dần không thể di chuyển, cử động hông với biên độ lớn như trước đây.
– Xương sống: Cứng và đau ở cổ hoặc lưng dưới. Khi những thay đổi ở cột sống xảy ra, một số người sẽ bị hẹp cột sống, điều này có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác.
– Ngoài ra còn thấy hạt dưới da trong viêm khớp dạng thấp: Các hạt hay cục nổi gồ trên bề mặt da, chắc và không di động có kích thước từ 5 – 10 mm, không gây đau, có thể nhìn thấy và sờ thấy.
Viêm xương khớp xảy ra khi sụn và các mô khác trong khớp bị phá vỡ hoặc có sự thay đổi về cấu trúc. Một số yếu tố nguy cơ có thể khiến một người dễ mắc bệnh viêm xương khớp hơn bao gồm: tuổi tác, thừa cân hoặc béo phì, tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật khớp, thực hiện các chuyển động lặp đi lặp lại của khớp, các khớp không phát triển bình thường, tiền sử gia đình mắc bệnh viêm xương khớp.
Khi các triệu chứng bệnh của viêm xương khớp trở nên trầm trọng hơn theo thời gian, khả năng hoạt động, cử động của người bệnh sẽ bị hạn chế rất nhiều, chẳng hạn như việc bước lên bước xuống bậc thang, cầm nắm đồ vật hoặc đi lại. Những cơn đau và các triệu chứng khác của viêm xương khớp có thể khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó ngủ và chán nản nếu không có phương án điều trị giảm nhẹ.
Người đã mắc viêm xương khớp không thể điều trị để trở về trạng thái khớp khỏe mạnh như ban đầu mà chỉ có thể điều trị triệu chứng và làm chậm quá trình thoái hóa. Vì vậy, việc điều trị viêm khớp thường tập trung vào 4 mục tiêu sau:
– Giảm đau
– Tăng cường chức năng khớp
– Ngăn bệnh tiến triển nặng
– Duy trì chất lượng cuộc sống
Để đạt được 4 mục tiêu trên, người bệnh có thể cân nhắc những phương pháp sau để giảm đau, tăng cường khả năng vận động, ngăn ngừa và làm chậm lại quá trình thoái hóa khớp.
– Sử dụng thuốc điều trị: Sử dụng thuốc là một trong những phương pháp giảm đau khớp nhanh nhất. Một số loại thuốc có thể giúp thuyên giảm các triệu chứng của viêm xương khớp gồm có các loại thuốc chứa Acetaminophen, các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như celecoxib, diclofenac, ibuprofen, naproxen, piroxicam và sulindac. Tuy nhiên, những loại thuốc này sẽ có một số tác dụng phụ, ví dụ như những loại thuốc có chứa acetaminophen khi dùng với liệu lượng lớn có thể gây ảnh hưởng đến gan, hay các loại thuốc NSAID có thể gây chảy máu dạ dày và làm tăng nguy cơ xảy ra các biến chứng tim mạch đối với một số người bệnh.
– Tập thể dục: Tập thể dục có thể làm giảm đau khớp và cứng khớp, đồng thời tăng tính linh hoạt, sức mạnh cơ bắp và sức bền. Người bệnh bị viêm xương khớp có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về một số bài tập bổ trợ như: các bài tập vận động và kéo dãn để giữ cho khớp được dẻo dai; các bài tập tăng cường sức mạnh được thực hiện với tạ hoặc dây tập thể dục để tăng cường cơ bắp hỗ trợ các khớp bị ảnh hưởng bởi viêm khớp; các bài tập dưới nước giúp giảm áp lực cho khớp khi tập luyện; các bài tập thăng bằng và tốc độ giúp duy trì kỹ năng sống hàng ngày. Cần lưu ý rằng các bài tập này cần có mức độ hoạt động vừa phải, không gây áp lực lớn lên khớp, cụ thể như đi bộ, đạp xe, bơi lội, thái cực quyền, thể dục nhịp điệu dưới nước hoặc các bài thể dục nhịp điệu nhẹ nhàng3.
– Cải thiện cân nặng: Kiểm soát cân nặng cũng có thể giúp giảm áp lực cho khớp. Đặc biệt là với những người thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giúp giảm đau, ngăn ngừa chấn thương tốt hơn và tăng khả năng vận động ở khớp. Điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các khớp chịu trọng lượng như đầu gối hoặc hông3.
– Sử dụng những hoạt chất từ tự nhiên:
Nếu như các loại thuốc giảm, giảm viêm NSAID và acetaminophen thường để lại một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và hệ tim mạch của nhiều người bệnh viêm xương khớp, thì những hoạt chất từ tự nhiên như Glucosamine, Chondroitin và Collagen lại an toàn hơn rất nhiều, đồng thời mang đến tác dụng giảm đau, giảm viêm hiệu quả4.
Glucosamine thể hiện tác dụng điều trị thông qua đặc tính chống viêm bằng cách giảm nồng độ của các yếu tố gây viêm (như yếu tố hoại tử khối u-alpha, interleukin-1 và interleukin-6) và tăng cường tổng hợp proteoglycan, làm chậm quá trình thoái hóa sụn và cải thiện chức năng khớp. Ngoài ra, Glucosamine cải thiện tình trạng oxy hóa khử của tế bào, giảm tổn thương oxy hóa qua trung gian viêm khớp, loại bỏ các gốc tự do, điều chỉnh tăng mức độ protein và enzyme chống oxy hóa, ức chế sản xuất các loại oxy phản ứng và gây ra sự tự thực bào để trì hoãn quá trình sinh bệnh viêm khớp. Theo một nghiên cứu trong vòng 12 tuần của Nicola Giordano và các cộng sự năm 2009, việc bổ sung 1500 mg Glucosamine sulphate giúp giảm đau và cải thiện chức năng vận động một cách đáng kể về mặt thống kê, đồng thời giúp giảm tiêu thụ thuốc giảm đau, so với việc sử dụng giả dược ở những bệnh nhân bị viêm khớp gối. Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản cũng cho thấy việc uống N- acetyl Glucosamine (một dạng khác của Glucosamine) với liều 500 và 1.000 mg/ngày cũng giúp cải thiện quá trình chuyển hóa sụn, hỗ trợ điều trị thoái hóa xương khớp.
Để bổ sung Glucosamine, người bệnh có thể tham khảo thêm sản phẩm dinh dưỡng Nutricare Bone – được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty Nutricare và Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ (NMNI-USA). Sản phẩm là giải pháp dinh dưỡng hỗ trợ xương khớp chắc khỏe, tăng cường khối cơ, phù hợp với thể trạng người Việt, góp phần chăm sóc, nâng tầm sức khỏe cho hàng triệu gia đình Việt Nam. Nutricare Bone bổ sung Glucosamin từ Mỹ có vai trò tăng sinh dịch khớp và tế bào sụn giúp bôi trơn sụn khớp, làm tăng độ dẻo dai và linh hoạt của khớp. Glucosamin đã được Chứng minh lâm sàng giúp giảm đau khớp. Đặc biệt, Nutricare Bone cung cấp Canxi với hàm lượng 1800mg cao, giúp hỗ trợ phòng ngừa loãng xương; Vitamin D3 tăng hấp thu Canxi tại ruột cùng Vitamin K2 giúp vận chuyển và tăng mật độ Canxi gắn vào khung xương, tăng tối đa hiệu quả sử dụng Canxi của cơ thể, giúp xương chắc khỏe; 50 dưỡng chất thiết yếu gồm đạm thực vật, đạm Whey từ Mỹ giúp hỗ trợ tăng cường khối cơ cho người trưởng thành.
Tương tự như Glucosamine, lợi ích điều trị Chondroitin cũng liên quan đến ba cơ chế chính: kích thích sản xuất ma trận ngoại bào bởi tế bào sụn; ức chế các chất trung gian gây viêm; và ức chế thoái hóa sụn. Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng với giả dược của Zegel và các cộng sự năm 2013, sử dụng Chondroitin sulphate liều 1200mg/ngày (chia ba lần uống hoặc uống hết liều trong một lần) có tác dụng lâm sàng rõ rệt trong việc giảm đau (thông qua VAS score) và cải thiện chỉ số Lequesne (chỉ số đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh thoái hóa khớp).
Trong khi đó, Collagen là thành phần chủ yếu của khớp. Việc bổ sung Collagen có thể giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp mô liên kết, đặc biệt là sụn. Bên cạnh đó, Collagen type II tự nhiên cũng tạo ra phản ứng qua trung gian miễn dịch và theo cơ chế hoạt động này, Collagen type II tự nhiên sẽ làm giảm phản ứng tự miễn chống lại Collagen nội sinh ở cấp độ sụn khớp. Lợi ích của Collagen đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, thể hiện qua bài phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược về tác dụng của việc bổ sung Collagen đối với triệu chứng viêm xương khớp năm 2018 của Juan và các cộng sự. Bài nghiên cứu tổng hợp này đã chỉ ra rằng các nghiên cứu lâm sàng với liều lượng Collagen bổ sung đường uống từ 2 – 10 g/ngày giúp cải thiện đáng kể các chỉ số liên quan đến bệnh viêm xương khớp như chỉ số WOMAC (Western Ontario and McMaster University Osteoarthritis Index) và VAS (Visual Analog Scale).
Như vậy, bệnh viêm xương khớp hay thoái hóa khớp là một bệnh phổ biến với người cao tuổi, gây ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy, để có thể “già đi một cách khỏe mạnh”, mỗi người trong chúng ta cần quan tâm hơn đến chế độ ăn uống, tập luyện và bổ sung những dưỡng chất cần thiết để làm chậm quá trình thoái hóa của khớp, giúp cho khớp chắc khỏe hơn.
Tài liệu tham khảo:
1. GBD 2019: Global burden of 369 diseases and injuries in 204 countries and territories, 1990–2019: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2019. https://vizhub.healthdata.org/gbd-results/. 2.https://tytphuongphuthohoa.medinet.gov.vn/giao-duc-suc-khoe/thoai-hoa-xuong-khop-som-neu-ban-thuong-xuyen-co-nhung-thoi-quen-nay-cmobile8161-88341.aspx 3. National Institute of Arthritis and Musculoskeletal and Skin Diseases. Overview of Osteoarthritis. https://www.niams.nih.gov/health-topics/osteoarthritis#:~:text=Osteoarthritis%20is%20a%20degenerative%20joint,a%20short%20period%20of%20time. 4. Vo, Nam Xuan, Ngan Nguyen Hoang Le, Trinh Dang Phuong Chu, Huong Lai Pham, Khang Xuan An Dinh, Uyen Thi Thuc Che, Thanh Thi Thanh Ngo, and Tien Thuy Bui. 2023. “Effectiveness and Safety of Glucosamine in Osteoarthritis: A Systematic Review” Pharmacy 11, no. 4: 117. 5. Al-Saadi, Hiba Murtadha, Kok-Lun Pang, Soelaiman Ima-Nirwana, and Kok-Yong Chin. 2019. “Multifaceted Protective Role of Glucosamine against Osteoarthritis: Review of Its Molecular Mechanisms” Scientia Pharmaceutica 87, no. 4: 34. 6. Giordano N, Fioravanti A, Papakostas P, Montella A, Giorgi G, Nuti R. The efficacy and tolerability of Glucosamine sulfate in the treatment of knee osteoarthritis: A randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Curr Ther Res Clin Exp. 2009 Jun;70(3):185-96. 7. Kubomura D, Ueno T, Yamada M, Tomonaga A, Nagaoka I. Effect of N-acetylGlucosamine administration on cartilage metabolism and safety in healthy subjects without symptoms of arthritis: A case report. Exp Ther Med. 2017 Apr;13(4):1614-1621. 8. Kubo M, Ando K, Mimura T, Matsusue Y, Mori K. Chondroitin sulfate for the treatment of hip and knee osteoarthritis: current status and future trends. Life Sci. 2009 Sep 23;85(13-14):477-83. 9. Zegels B, Crozes P, Uebelhart D, Bruyère O, Reginster JY. Equivalence of a single dose (1200 mg) compared to a three-time a day dose (400 mg) of Chondroitin 4&6 sulfate in patients with knee osteoarthritis. Results of a randomized double blind placebo controlled study. Osteoarthritis Cartilage. 2013 Jan;21(1):22-7. doi: 10.1016/j.joca.2012.09.017. Epub 2012 Oct 8. PMID: 23059756. 10. Walrand S., Chiotelli E., Noirt F., Mwewa S., Lassel T. Consumption of a Functional Fermented Milk Containing Collagen Hydrolysate Improves the Concentration of Collagen-Specific Amino Acids in Plasma. J. Agric. Food Chem. 2008;56:7790–7795. 11. Park K.-S., Park M.-J., Cho M.-L., Kwok S.-K., Ju J.H., Ko H.-J., Park S.-H., Kim H.-Y. Type II Collagen Oral Tolerance; Mechanism and Role in Collagen-Induced Arthritis and Rheumatoid Arthritis. Mod. Rheumatology 12. García-Coronado JM, Martínez-Olvera L, Elizondo-Omaña RE, Acosta-Olivo CA, Vilchez-Cavazos F, Simental-Mendía LE, Simental-Mendía M. Effect of collagen supplementation on osteoarthritis symptoms: a meta-analysis of randomized placebo-controlled trials. Int Orthop. 2019 Mar;43(3):531-538. doi: 10.1007/s00264-018-4211-5. Epub 2018 Oct 27. PMID: 30368550. |